Quy tắc của tình cảm

Phân tích quy tắc sống của tình cảm? Từ đó đưa ra ứng dụng của những quy tắc đó vào cuộc sống và công việc?

Phân tích các quy tắc sống của tình cảm? Từ đó đưa ra ứng dụng của các quy tắc đó vào cuộc sống và công việc?

Cuộc sống tình cảm vô cùng đa dạng và phong phú.

Khái niệm về tình cảm

Tình cảm là những cảm xúc được thể hiện bởi con người đối với những đối tượng, hiện tượng liên quan đến nhu cầu và động lực của họ.

Có 6 quy tắc của tình cảm: quy tắc thích ứng, quy tắc lan truyền, quy tắc di chuyển, quy tắc tương phản, quy tắc kết hợp và quy tắc về hình thành tình cảm.

Quy tắc thích ứng

Một cảm xúc, tình cảm được lặp lại nhiều lần một cách không đổi sẽ dẫn đến sự suy yếu, giảm sức mạnh. Đây là hiện tượng “mất đi” tình cảm.

Biểu hiện: “Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng”. “Sự cách biệt trong tình yêu giống như gió với lửa, gió có thể làm tắt những ngọn lửa nhỏ, nhưng nó làm bùng cháy, đốt cháy những ngọn lửa lớn” (Ngạn ngữ Nga).

Ví dụ: Một người thân quen qua đời đột ngột, gây ra đau khổ, khó khăn và nhớ nhung cho chúng ta và gia đình. Tuy nhiên, theo thời gian trôi qua, quãng thời gian và thời gian trôi qua, chúng ta cũng phải làm dần dần để tiếp tục sống.

Ứng dụng: Tránh điều chỉnh và thích ứng. Biết trân trọng những gì chúng ta đang có. Trong cuộc sống hàng ngày, quy tắc này được áp dụng như một phương pháp “chống độc bằng độc” đối với học sinh.

Ví dụ: Hoa là một học sinh nhút nhát, luôn e lệ trước mọi người. Mỗi lần bị giáo viên gọi dậy để trả lời câu hỏi, Hoa cảm thấy bối rối và đỏ mặt.

Nhưng sau một thời gian, với việc Hoa phải đứng dậy và trả lời nhiều lần, cộng với sự khích lệ động viên từ bạn bè và giáo viên, Hoa đã tự tin trả lời những câu hỏi trước lớp.

Xem ngay: Cách người vô tâm thể hiện trong tình yêu?

Quy tắc lan truyền

Cảm xúc, tình cảm của một người hoàn toàn có thể truyền lây sang người khác.

Biểu hiện: Sự lan truyền niềm vui, sự lan truyền buồn, sự đồng cảm. “Một con ngựa đau, cả đàn cỏ bỏ đi” “Niềm vui nhân đôi, nỗi buồn cũng sẻ nửa”

Ví dụ: An vừa nhận được giấy chấp nhận nhập học. An rất vui mừng và hạnh phúc. An thông báo cho bố mẹ và bạn bè của mình. Sự vui mừng của An tạo ra một không khí thoải mái và vui vẻ cho mọi người xung quanh.

Ứng dụng: Các hoạt động nhóm của con người. Đây là cơ sở tạo ra các phong trào, hoạt động nhóm.

Ví dụ: Ba lớp: Kinh tế – Tài chính – Đô thị cùng chia sẻ một lớp. Ban đầu, mỗi thành viên trong 3 lớp luôn giữ khoảng cách với nhau.

Nhưng khi có sự quan tâm, giúp đỡ và hoà nhập với tất cả các thành viên mà không phân biệt lớp nào, ba lớp đã tạo ra một không khí vui vẻ và đoàn kết.

Quy tắc tương phản

Trong quá trình hình thành và biểu lộ tình cảm, sự tăng hoặc giảm của một tình cảm có thể làm tăng hoặc giảm sự xuất hiện của một hiện tượng khác cùng thời điểm.

Biểu hiện: Càng yêu nước, càng căm ghét kẻ thù. “Ngọt ngào nhớ khi đắng cay”. “Người yêu sau sẽ đẹp hơn người yêu cũ, đẹp hơn người yêu xưa, anh thì quên em.”

Ví dụ: Khi chấm bài, sau một loạt bài kém, gặp một bài khá, giáo viên cảm thấy hài lòng. Bài khá này thường chỉ đạt điểm 7, nhưng trong tình huống này, giáo viên sẽ cho điểm là 9.

Ứng dụng: Trong giáo dục, quan điểm và cảm xúc người ta sử dụng quy tắc này như một phương pháp “nhớ khổ, ơn cố” và nghệ thuật xây dựng nhân vật đối diện.

Xem ngay: Tại sao phụ nữ im lặng? Khi phụ nữ im lặng trong tình yêu

Cần có cái nhìn khách quan hơn

Trong nghệ thuật, quy tắc này là căn cứ để xây dựng các tình tiết gây cấn, tăng cao mâu thuẫn.

Ví dụ: Càng yêu thương nhân vật Bạch Tuyết, càng ghét mụ hoàng hậu ác.

Quy tắc tình cảm
Quy tắc tình cảm

Quy tắc di chuyển

Đây là hiện tượng kỳ lạ của tình cảm và cảm hứng, trong đó cảm xúc hoàn toàn có thể được chuyển từ người này sang người khác.

Biểu hiện: “Giận cá chém thớt”. “Yêu nhau yêu cả đường đi”. “Ghét nhau ghét cả tông ti họ hàng”.

Ví dụ: Hương đang tập trung làm một bài tập khó, áp lực tinh thần đè lên cô. Cô cần sự tĩnh lặng, nhưng Hạnh vô tình liên tục hỏi cô một câu. Hương cảm thấy khó chịu và tức giận với Hạnh, mặc dù Hạnh không có lỗi.

Ứng dụng: Kiềm chế cảm xúc và tránh sự chuyển dời kỳ lạ.

Tránh thiên vị trong đánh giá “yêu tốt, ghét xấu”. Ví dụ: Giáo viên luôn phải là một người khách quan, công bằng khi chấm bài.

Quy tắc kết hợp

Trong cuộc sống tình cảm của con người, có thể xảy ra cùng một lúc hai tình cảm đối lập hoàn toàn, nhưng chúng không loại trừ nhau, chúng kết hợp vào nhau.

Biểu hiện: “Giận mà thương, thương mà giận”. “Cái gì càng khó khăn gian khổ thì khi đạt được ta càng tự hào”.

Ví dụ: Thanh yêu Lợi và luôn muốn Lợi ở bên cạnh, quan tâm và chăm sóc cô. Nhưng khi cô thấy Lợi có cử chỉ thân mật hoặc hành động quan tâm tới một người con gái khác, Thanh cảm thấy đáng ghen tỵ và khó chịu.

Ứng dụng: Cuộc sống tình cảm phức tạp và đầy mâu thuẫn, đó là lý do tại sao chúng ta cần hiểu quy tắc này để thông cảm, điều chỉnh và kiểm soát hành vi của mình.

Giáo viên cần phải yêu thương học sinh một cách nghiêm khắc.

Ví dụ: Giáo viên luôn là người khách quan và công bằng. Khi chấm bài, không để tình cảm với học sinh này ảnh hưởng đến điểm số và không có thiện cảm với học sinh khác để đánh giá điểm số thấp. Phải xem xét kết quả học sinh để đánh giá.

Quy tắc về sự hình thành tình cảm

Xúc cảm là cơ sở của tình cảm. Tình cảm được hình thành từ việc tổng hợp, động hình hóa và khái quát hóa những xúc cảm tương tự.

Tổng hợp: Quá trình kết hợp các thành phần đã tách rời và để chúng thành một thể thống nhất bằng sự phân tích.

Động hình hóa: Khả năng tái sinh một phản xạ hoặc chuỗi phản xạ đã được hình thành trước đó.

Khái quát hóa: Quá trình kết hợp nhiều đối tượng khác nhau thành một nhóm, một loại dựa trên các thuộc tính, quan hệ chung nhất định.

Biểu hiện: “Thật nhiều mưa, giếng đầy”. “Người mưa đi lại mẹ thầy cô thương”. “Lửa gần rơm lâu ngày cũng bén”. “Mưa chánh đắm đất”. “Đẹp trai không bằng đại lý”.

Ví dụ: Tình cảm của con cái đối với cha mẹ là những cảm xúc thường xuyên xuất hiện do được cha mẹ yêu thương, đáp ứng nhu cầu và dần được tổng hợp, động hình hóa và khái quát hóa.

Ứng dụng: Để hình thành tình cảm cho học sinh, phải bắt đầu từ xảo quệ của xúc cảm.

Ví dụ: Xây dựng tình yêu đất nước phải bắt đầu từ tình yêu trong gia đình, trong xã hội.

Kết luận: Nếu không có những quy tắc cuộc sống tình cảm, sẽ khó hình thành tình cảm hoặc dẫn đến tình trạng “đói tình cảm” làm cho cuộc sống của con người không thể phát triển bình thường.

Cuộc sống tình cảm rất đa dạng và phong phú, vì vậy chúng ta phải hiểu về cảm xúc của chính mình.

Tham gia vào nhiều hoạt động để hiểu rõ hơn về cuộc sống tình cảm của mọi người.

Tạo môi trường thuận lợi để phát triển toàn diện về mặt tình cảm.

Tư duy

Con người khác với động vật ở chỗ có khả năng tư duy. Hãy sử dụng tư duy trong cuộc sống hàng ngày. Có tư duy để đưa ra lựa chọn chính xác, bạn sẽ tránh được những trở ngại và sai lầm không đáng tiếc trên con đường cuộc sống đầy gian khó.

Các giai đoạn của tư duy

a) Nhận thức vấn đề b) Xuất hiện liên tưởng c) Sàng lọc liên tưởng và hình thành giả thuyết d) Kiểm tra giả thuyết e1 -> Làm rõ Chỉ ra Giải quyết vấn đề e2 -> Phủ định Hành động tư duy mới

Các thao tác tư duy

Phân tích – Tổng hợp

Phân tích: Quá trình tách rời đối tượng thành các phần, thuộc tính, quan hệ khác nhau theo một hướng nhất định.

Tổng hợp: Quá trình kết hợp các thuộc tính, quan hệ… mà đã được tách rời vào thành phần duy nhất.

Phân tích và tổng hợp có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, phân tích được thực hiện dựa trên tổng hợp và tổng hợp được thực hiện trên kết quả của phân tích.

So sánh

Là sự xác định sự tương đồng hoặc khác nhau, sự bằng nhau hoặc không bằng nhau giữa các sự vật hiện tượng khác nhau. Thao tác này cũng có quan hệ chặt chẽ với nghiên cứu, phân tích và tổng hợp.

So sánh là cơ sở của mọi hiểu biết và tư duy. Nhờ việc so sánh các sự vật hiện tượng khác nhau với nhau mà ta có thể nắm bắt được kiến thức với độ phong phú, độc đáo và phức tạp của chúng.

Trừu tượng hóa và khái quát hóa

Trừu tượng hóa: Quá trình loại bỏ những thành phần, thuộc tính, quan hệ không cần thiết khỏi đối tượng để tư duy được.

Khái quát hóa: Quá trình kết hợp nhiều đối tượng khác nhau trên cơ sở có một số thuộc tính chung.

Tuy nhiên, cần phải phân biệt những thuộc tính chung bao gồm hai loại: thuộc tính chung giống nhau và thuộc tính chung bản chất.

Nếu khái quát hóa chỉ dựa trên những dấu hiệu chung giống nhau, sẽ dễ dẫn đến sai lầm. Ví dụ: Một số học sinh đã nhầm lẫn khi xếp cá voi vào loài cá…

Trừu tượng hóa và khái quát hóa có quan hệ tương quan với nhau. Để khái quát hóa đối tượng, ta cần trừu tượng hóa các dấu hiệu không bản chất. Khái quát hóa là quá trình tổng hợp ở mức độ cao.

Cụ thể hóa

Là việc áp dụng các khái niệm, quy tắc, quy chuẩn đã được khái quát hóa vào thực tế để giải quyết những nhiệm vụ cụ thể.

Trong quá trình tư duy, các thao tác tư duy có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, chúng tương thích với nhau theo một hướng nhất định để giải quyết các nhiệm vụ của tư duy.

Việc thực hiện các thao tác tư duy có thể không tuân theo một thứ tự cụ thể và không nhất thiết phải sử dụng tất cả các thao tác trong quá trình tư duy.

Quy tắc tình cảm
Quy tắc tình cảm

Sự sai lệch về hành vi cá nhân và phương pháp điều chỉnh

Đa số hành vi của con người trùng hợp với nhau và lặp đi lặp lại giống nhau trong những trường hợp cụ thể được gọi là hành vi tương thích. Những hành vi khác là đánh giá là không chuẩn mực.

Chuẩn mực xã hội là những quy tắc, yếu tố xã hội so với con người, những quy tắc, yếu tố này có thể được ghi lại thành văn bản, luật pháp, luật dao đức, luật lệ, văn bản pháp quy, hoặc những yếu tố theo khuôn khổ ước nguyện trong một hội đồng nào đó được mọi người công nhận.

Có nhiều loại chuẩn mực: Pháp luật, Đạo đức, Phong tục truyền thống, Thẩm mỹ, Chính trị.

Khắc phục sai lệch của người khác:

  • Giới thiệu về chuẩn mực / Tuyên truyền giáo dục để ngăn ngừa.
  • Phân tích, giải thích và thuyết phục để họ hiểu và đồng ý / Những người có rối loạn cần tiếp xúc nhiều hoặc nhờ sự trợ giúp của chuyên gia y tế.
  • Phát triển thái độ tích cực ủng hộ hành vi tương thích, lên án hành vi không tương thích / Tăng cường hướng dẫn hành vi, đặc biệt là với những thành viên mới, thế hệ trẻ / Cộng đồng cần kiểm soát và điều chỉnh những chuẩn mực không tương thích hoặc không rõ ràng.
  • Biện pháp trừng phạt bằng hành chính, pháp lý.

Khắc phục sự sai lệch của chính mình:

  • Cá nhân phải tự ý thức hành vi của mình.
  • Rèn luyện đạo đức cá nhân.
  • Nghe góp ý từ bạn bè, người thân trong gia đình, hội đồng / Nhờ người khác giúp đỡ để tăng cường kiểm soát và điều chỉnh hành vi.
  • Chấp nhận hình phạt, từ đó học từ sai lầm.

Trong Tâm lý học, tình cảm được coi là phần tinh túy nhất và sâu sắc nhất của cá nhân.

Tình cảm có mối quan hệ và ảnh hưởng đến nhiều thuộc tính tâm lí của cá nhân (yếu tố, sự hứng thú, lý tưởng, niềm tin), là điều kiện và động lực để hình thành năng lượng của con người.

Xúc cảm là trạng thái tâm lí xảy ra ngay lập tức khi sự kiện xảy ra, từ đó tình cảm được hình thành.

Các quy tắc cảm xúc/Tình cảm

(Áp dụng triết lý để thực hành)* Quy tắc thích ứng

Cảm xúc được lặp lại nhiều lần tạo thành thích nghi.

* Quy tắc “tương phản”Trong quá trình hình thành và biểu lộ tình cảm, sự hình thành hoặc suy yếu của một tình cảm này có thể làm tăng hoặc giảm sự xuất hiện của một tình cảm khác cùng thời điểm hoặc tiếp theo nhau.

* Quy tắc “trộn lẫn”Trong cuộc sống tình cảm của con người, có thể xảy ra cùng một lúc hai tình cảm đối lập hoàn toàn, nhưng chúng không loại trừ nhau, mà trộn lẫn vào nhau.

* Quy tắc “vận động và di chuyển”Cảm xúc, tình cảm của con người hoàn toàn có thể chuyển từ người này sang người khác.

* Quy tắc “lan truyền”Cảm xúc, tình cảm của con người hoàn toàn có thể truyền lây từ người này sang người khác.

* Quy tắc về sự hình thành tình cảm.

Cảm xúc là cơ sở của tình cảm. Tình cảm được hình thành từ cảm xúc, nhưng khi hình thành, tình cảm lại giữ vị trí chủ đạo và chi phối cảm xúc.

Nhân cách

Nhân cách là tổng hợp các đặc điểm, thuộc tính tâm lý của cá nhân, được biểu lộ và được xã hội công nhận.

Hai yếu tố quan trọng để hình thành một nhân cách là Đạo đức hệ thống các nguyên tắc đạo đức xã hội và Tài các năng lực của cá nhân. Giáo dục và đào tạo đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành và phát triển nhân cách.

Do đó, chúng ta hoàn toàn có thể định hướng và phát triển nhân cách. Qua giáo dục và di truyền từ thế hệ trước đến thế hệ sau, chúng ta tiếp thu và nắm vững nền văn hóa truyền thống xã hội.

Tối đa hóa các yếu tố tích cực và các yếu tố hình thành nhân cách. Có thể điều chỉnh sự sai lệch. Để có một nhân cách tốt, bạn cần có một giáo dục tốt.

Hoạt động là yếu tố sống còn của con người, là yếu tố quyết định hành động trực tiếp đến sự hình thành và phát triển nhân cách. Hoạt động giải trí giúp hình thành và thể hiện nhân cách.

Sự hình thành nhân cách dựa trên hoạt động giải trí chủ yếu trong mỗi giai đoạn riêng. Do đó, cá nhân cần tích cực tham gia trong hoạt động giải trí để phát triển nhân cách cá nhân.

Giao tiếp là điều kiện tồn tại cơ bản của cá nhân và xã hội con người, là yếu tố cơ bản hình thành sớm nhất ở con người.

Qua giao tiếp, con người tham gia vào quan hệ xã hội, tiếp thu văn hóa truyền thống xã hội, chuẩn mực.

Ngược lại, giao tiếp giúp con người hiểu người khác và hiểu bản thân mình.

Đây là điều kiện kèm theo cơ bản của sự hình thành và phát triển nhân cách. Do đó, chúng ta cần “chọn bạn người chơi”.

Đồng nghiệp là điều kiện kèm theo và môi trường để hình thành và phát triển nhân cách, nên sẽ thể hiện nhân cách như thế nào phụ thuộc vào môi trường tập thể (trường, lớp, nhóm bạn). Cá nhân cần tự ý thức để đạt được nhân cách tốt.

Tưởng tượng

Trong những trường hợp không có đủ tài liệu để tư duy có thể xử lý một yếu tố, người ta sử dụng tưởng tượng.

Tưởng tượng là yếu tố thiết yếu cho hoạt động giải trí của con người, vì nó cho phép ta tưởng tượng thành công, vượt qua mọi rào cản

Related Posts